Sabtu, 27 Juni 2020

Alive Korean: Listening Korean for Beginners PDF

Listening Korean for Beginners (in Korean: 초급 한국어 듣기) is the 2nd book in Alive Korean series designed to increase the listening comprehension ability of the beginner.

The book's purpose:

  • The book is compiled in a way that you can study on our own
  • Help you acquire both fluency and accuracy at the same time
  • Provide a varieties of listening activities
  • Useful Korean expressions and information about culture

The book consists of 20 units, in which each unit is organized by the following structure: Goal -Get Ready - Listen - Pronunciation focus - Wrap Up- Culture  Grammar - Self-assessment. Each unit is intended to be completed within 4 hours.

You may get a free copy at: Listening Korean for Beginners

Label:

Jumat, 26 Juni 2020

KIIP 5 U10.2 Higher Education in Korea / Giáo dục đại học ở Hàn Quốc


(교육) 10. 한국의 학교 = Schools in Korea / Trường học ở Hàn Quốc

KIIP 5 Bài 102. 한국의 고등교육 기관에는 어떤 곳이 있을까?/  Giáo dục đại học của Hàn Quốc / Higher Education in Korea

한국의 고등교육기관으로는 대학교와 대학원 있다. 대학교에서는 다양한 분야의 학문, 기술 등을 가르친다. 대학교를 졸업하면 학사학위 받는다.

고등학교기관 = cơ quan giáo dục đại học / college institution
대학원 = cao học / graduate  school
학사학위 = bằng cử nhân / bachelor degree

Cơ quan giáo dục đại học (고등학교) của Hàn Quốc có đại học (대학교) và cao học (대학원). Đại học đào tạo nhiều chuyên ngành khác nhau như học thuật, kỹ thuật, vv. Khi tốt nghiệp đại học thì nhận được bằng cử nhân (학사학위).

Korean institution of higher education (고등학교) include universities (대학교) and graduate schools (대학원). The university teaches various fields of study, technology, etc. When you graduate from university, you get a bachelor's degree (학사학위).


대학교는 학문 분야와 특성에 따라 2년제, 3년제, 4 년제 등으로 구분된다. 현재 한국에는 4년제 대학이 가장 많고, 특화된 직업 교육을 하는 2년제, 3년제 대학들도 있다. 최근에는 학교에 출석하지 않고 방송이나 인터넷 등을 통해 학습하는 방송통신대학, 디지털대학, 사이버대학 등도 많이 있다. 원하는 시간에 자유롭게 수업을 들을 있기 때문에 직장인이나 일반 성인들에게도 인기가 높은 편이다.

방송통신대학 = đại học thông tin truyền hình / broadcasting and communication university
디지털대학 = đại học số / digital university
사이버대학 = đại học điện tử / cyber university
직장인 = người đi làm / office workers




Ở đại học phụ thuộc vào đặc trưng và lĩnh vực học thuật mà được chia thành hệ 2 năm, 3 năm, hay 4 năm. Ở Hàn Quốc hiện nay hệ đại học 4 năm (4년제) là phổ biến nhất, và hệ giáo dục dạy nghề 2 năm, hệ đại học 3 năm cũng có. Gần đây việc các học viên ko đến trường đại học mà học qua truyền hình hay internet ở các trường đại học thông tin truyền hình (방송통신대학), đại học số (디지털대학), đại học điện tử (사이버대학) cũng có thể thấy nhiều. Vì có thể nghe giảng ở bất kỳ thời gian nào nên có xu hướng phổ biến ở những người đi làm (직장인) và người trưởng thành.

Universities are divided into two-year, three-year, and four-year programs depending on their academic field and characteristics. Currently, there are the largest number of four-year colleges in Korea, and there are also two- and three-year colleges that offer specialized vocational education. Recently, there are many universities such as Korea Communications University (방송통신대학), Digital University (디지털대학), and Cyber University (사이버대학) that students do not attend the university and learn through broadcasting or the Internet. The universities are also popular with office workers and adults because they are free to take classes whenever they want.


대학교의 등록금은 대학마다 차이가 있지만, 대체로 국립대학교의 경우 1년에 300만원 ~ 500만원 정도이고, 사립 대학교의 경우 1년에 대략 600만원 ~ 1,000만원 정도 된다. 등록금이 상당히 비싸기 때문에 대학에서는 등록금 부담을 줄여주기 위해 다양한 장학금 제도를 마련하고 있다. 한편, 최근 한국의 많은 대학에서는 유학생 많이 있는데, 유학생을위한 숙소, 학비 지원은 물론 각종 문화 행사 등도 다양하게 이루어지고 있다.

등록금 = học phí / tuition
장학금 = học bổng / scholarship
유학생 = du học sinh, sinh viên quốc tế / international student, foreign student

Học phí đại học (대학의 등록금) tuy có khác nhau tùy theo trường nhưng nhìn chung các trường công là từ 3-5 triệu won/ năm và trường tư là khoảng 6-10 triệu won/ năm. Vì tiền học phí là tương đối đắt nên ở mỗi trường đại học, để giảm bớt gánh nặng học phí (등록금 부담), nhiều chương trình học bổng (장학금) đang được hiện hành. Ngoài ra, ở các trường đại học Hàn Quốc gần đây cũng có thể thấy nhiều du học sinh (유학생), và nhiều sự kiện văn hóa khác nhau đang được thực hiện để hỗ trợ chỗ ở và học phí cho các du học sinh.

Although the tuition fees (대학의 등록금) vary from university to university, the tuition fees for national universities generally range from 3 million won to 5 million won a year, and for private universities, approximately 6 million won to 10 million won a year. Due to the high cost of tuition, each university is preparing various scholarship programs (장학금) to reduce the burden of tuition. On the other hand, many universities in Korea have recently seen many international students (유학생), and there are various cultural events as well as accommodation and tuition support for international students.


대학원은 대학교를 졸업 사람이 입학 있다. 석사과정 박사과정으로 구분되며 각각 2~3 정도씩 공부한 졸업을 하면 석사학위, 박사학위 받게 된다. 대학원에서는 대학교에서보다 더욱 전문적인 연구를 통해 다양한 분야의 전문가 배출한다.

석사과정 = hệ đào tạo thạc sĩ / master program
박사과정 = hệ đào tạo tiến sĩ / doctoral program
석사학위 = bằng thạc sĩ / master degree
박사학위 = bằng tiến sĩ / doctor degree, phd degree
전문가 = chuyên gia / specialist

Cao học là trường mà sau tốt nghiệp đại học có thể theo học. Cao học chia thành hệ đào tạo thạc sĩ (석사과정) và hệ đào tạo tiến sĩ (박사과정), và sau khi học khoảng 2-3 năm mỗi hệ sẽ nhận được bằng thạc sĩ (석사학위) hay tiến sĩ (박사학위). Cao học đào tạo ra các chuyên gia (전문가) với nhiều chuyên ngành khác nhau nghiên cứu chuyên sau hơn ở đại học.

Graduate school is open to people who have graduated from university. They are divided into master program (석사과정) and doctoral program (박사과정), and if you graduate after two to three years of study, you will get a master degree (석사학위) and a doctoral degree (박사학위). Graduate schools produce professionals (전문가) in various fields through more specialized research than in universities.


>> 이런 학교도 있어요… 대안학교 / Alternative school / trường học cách tân

대안학교 (alternative school)
대안 학교 (alternative school) 입시 위주 공교육의 문제점을 보완하고자 만들어진 학교다. 학생 중심, 체험 중심의 다양한 프로그램이 운영되고 있다. 초등학교 과정, 중학교 과정, 고등학교 과정에 해당하는 대안학교가 각각 존재한다.

입시 위주 = tập trung vào thi cử / exam focus
보완하다 = bổ sung, giải quyết / complement

Trường học cách tân (대안학교) là trường học được thiết kế để giải quyết các vấn đề của giáo dục công như tập trung vào thi cử. Trường cách tân vận hành các chương trình lấy sinh viên làm trung tâm và hướng đến trải nghiệm. Có các trường cách tân cho tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Alternative schools are designed to compensate for problems in public education, such as entrance exams. Various programs centered on students and experience are operated. Alternative schools exist for elementary school, middle school, and high school courses respectively.

Label: ,

Kamis, 25 Juni 2020

KIIP 5 U10.1 Primary and secondary education in Korea/ Giáo dục tiểu học và trung học ở Hàn Quốc

(교육) 10. 한국의 학교 = Schools in Korea / Trường học ở Hàn Quốc

KIIP 5 Bài 101. 한국의 중등 교육기관에는 어떤 것이 있을까? / Giáo dục tiểu học và trung học ở Hàn Quốc/ Primary and secondary education in Korea

초등학교 초등 교육을, 중학교 고등학교 중등 교육을 담당한다. 초등학교 6 중학교 3, 고등학교 3년으로 각각 구성되어 있다. 학년 1학기와 2학기로 운영되며, 매년 3월에 1학기 시작된다. 한국에서 의무교육 기간은 9년으로 한국 국민이라면 초등학교와 중학교 교육을 받아야 한다.

초등학교 = tiểu học / elementary school
중학교 = trung học cơ sở / middle school
고등학교 = trung học phổ thông / high school
담당하다 = đảm nhiệm / take responsibility for
학년 = năm học / school year
학기 = học kỳ / semester
의무교육 = giáo học bắc buộc / compulsory education

Ở Hàn Quốc, trường tiểu học (초등학교) đảm nhiệm giáo dục tiểu học, trường trung học đảm nhiệm giáo dục trung học cơ sở (중학교) và trung học phổ thông (고등학교). Tiểu học hết 6 năm, trung học cơ sở hết 3 năm và trung học phổ thông hết 3 năm. Mỗi năm học (학년) gồm 2 học kỳ (학기), học kỳ 1 bắt đầu vào tháng 3 hàng năm. Thời gian giáo dục bắt buộc (의무교육) ở Hàn là 9 năm, nếu là công dân Hàn thì nhất định phải hoàn thành giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

Elementary school (초등학교) is in charge of primary education, middle school (중학교) and high school (고등학교) are in charge of secondary education. It consists of six years of elementary school, three years of middle school, and three years of high school. Each school year (학년) operates in the first and second semesters (학기), and the first semester begins every March. The compulsory education (의무교육) period in Korea is nine years, and elementary and middle school education is mandatory for Koreans.




초등학교 입학은 6세부터 가능하다. 자녀가 6세가 되면 지역의 주민센터에서 취학 통지서 받아 자녀의 초등학교 입학을 준비한다. 자녀의 입학을 미루거나 앞당기 싶은 경우에는 주민센터에 미리 신청서를 제출하면 된다. 초등학교는 국•공립 초등학교 사립 초등학교 구분되는데 초등학교 전체의 95% 이상은 국•공립 초등학교이다. 지역의 교육청에서는 집과 학교 사이의 거리를 고려하 집에서 가까운 곳에 있는 국•공립 초등학교로 배정한다. 사립 초등학교의 수는 국•공립 초등학교에 비해 매우 적어서 희망자 추첨 통해 다니게 되는 경우가 많다.

취학 통지서 = giấy thông báo đi học / school attendance notice
입학을 미루다 = đi học (tiểu học) muộn / postpone admission
입학을 앞당기다 = đi học (tiểu học) sớm / advance admission
국•공립 초등학교 = trường tiểu học công / public elementary school
사립 초등학교 = trường tiểu học tư / private elementary school
교육청 = phòng giáo học / education office
고려하다 = xem xét / consider
배정하다 = xếp, chỉ định / assign
추첨 = sổ xố/ lottery

Trẻ từ 6 tuổi là có thể nhập học tiểu học. Khi trẻ đến 6 tuổi thì gia đình sẽ nhận được giấy thông báo đi học (취학 통지서) ở trung tâm cộng đồng địa phương (지역의 주민센터) và trẻ chuẩn bị nhập học tiểu học. Trường hợp muốn trẻ nhập học muộn hay sớm thì phải nộp đơn lên trung tâm cộng đồng trước. Trường tiểu học được chia thành trường công (국•공립 초등학교) và trường tư (사립 초등학교) nhưng trên 95% trong toàn thể trường tiểu học là trường công. Ở phòng giáo dục (교육청) của mỗi địa phương, khoảng cách giữa nhà và trường được xem xét để xếp trẻ vào trường tiểu học công có vị trí gần nhà. Vì số trường tiểu học tư nhỏ hơn rất nhiều so với trường tiểu học công nên việc đăng ký cho trẻ học giống như chơi sổ số vậy.

Admission to elementary school is possible from the age of 6. When a child turns 6 years old, the child receives a school admission notice (취학 통지서) from a local community center (주민센터) and prepares for entering elementary school. If you want to delay or advance your child's admission, you can submit an application in advance to the community service center. Elementary schools are divided into national/public  elementary schools (국•공립 초등학교) and private elementary schools (사립 초등학교), with more than 95 percent of them being national/public elementary schools. The education office (교육청) in each region assigns the children to national/public elementary schools close to their homes in consideration of the distance between their homes and schools. The number of private elementary schools is very small compared to national/public elementary schools, so many of the applicants often go through lottery.


중학교 전체의 80% 정도는 국•공립 중학교이다. 중학교는 일반 중학교 특수목적 중학교로도 구분된다. 다양한 교육 내용을 두루 가르치는 일반 중학교가 대부분이며 학생들은 대체로 집에서 가까운 곳에 있는 일반 중학교에 배정된다. 특수목적 중학교에서는 예술, 체육 ,외국어 등의 분야에 대한 교육을 중점적으로 실시한다.

일반 중학교 = trung học thường / general middle school
특수목적 중학교 = trung học năng khiếu / specialized middle school
두루 = đồng đều / evenly

Trong tổng số trường trung học cơ sở  thì khoảng 80% là trường công. Trường trung học được chia thành trường trung học thường (일반 중학교) và trường trung học năng khiếu (특수목적 중학교). Trường trung học thường giáo dục đồng đều các nội dung kiến thức khác nhau chiếm phần lớn và học sinh chủ yếu được xếp học ở trường thường ở gần nhà. Trường năng khiếu thì tập trung vào giáo dục ở mỗi lĩnh vực như nghệ thuật, thể chất, hay ngoại ngữ, vv.

About 80 percent of all middle schools are national/public middle schools. Middle schools are also divided into general (일반 중학교) and special purpose middle schools (특수목적 중학교). Most of them are regular middle schools that teach a variety of educational content, and students are usually assigned to regular middle schools close to home. Special purpose middle schools focus on education in various fields such as arts, physical education, and foreign languages.


고등학교 전체의 60% 정도가 국•공립 고등학교이다. 고등학교는 일반계 고등학교, 전문계 고등학교, 특수목적 고등학교 등으로도 구분된다. 일반계 고등학교에는 고입선발고사 학교별 입학시험 치른 진학한다. 전문계 고등학교는 직업 교육을 강조하는 학교이고, 특수목적 고등학교는 과학, 외국어, 체육, 예술 등의 분야를 집중 교육하는 학교이다.

일반계 = hệ cơ bản / general high school
전문계 = hệ hướng nghiệp / vocational high school
고입선발고사 = kỳ thi lên cấp / high school entrance exam
학교별 입학시험 = kỳ thi chọn trường / school-based entrance exam
과학 = khoa học / science
체육 = thể chất / gymnastics
Trong tổng số trường trung học phổ thông thì khoảng 60% là trường công. Trường trung học phổ thông được chia thành hệ cơ bản, hệ hướng nghiệp, và hệ năng khiếu. Ở trường phổ thông hệ cở bản (일반계 고등학교), học sinh phải thi kỳ thi lên cấp (고입선발고사) hay kỳ thi chọn trường (학교별 입학시험). Trường phổ thông hướng nghiệp (전문계 고등학교) nhấn mạnh vào giáo dục nghề nghiệp, và trường phổ thông năng khiếu (특수목적 고등학교) giáo dục tập trung vào chuyên ngành như khoa học, ngoại ngữ, thể chất, nghệ thuật, vv.

About 60 percent of all high schools are national/public high schools. High schools are also divided into general high schools (일반계 고등학교), professional high schools (전문계 고등학교), and special purpose high schools (특수목적 고등학교). In general high schools, students enter after taking the entrance examination (고입선발고사) for high school entrance or the entrance examination for each school (학교별 입학시험). Professional high schools are schools that emphasize vocational education, and special purpose high schools are schools that focus on such fields as science, foreign language, physical education, and art.

과학 고등학교 (science high school)

>> 외국인 자녀의 한국 학교 생활 / Sinh hoạt ở trường của trẻ em ngoại quốc tại Hàn/ School life of foreign children in Korea

외국인 자녀를 한국 학교에 입학시킬 때는 임대차 계약서를 제출하거나 주변에 사는 이웃의 확인을 통해 주거사실을 확인하는 절차를 거쳐야 한다. 학교에서 교장 선생님이나 담임 선생님이 보내주는 가정통신문은 읽어보아야 하는데 학교에서 부모에게 전달하는 중요한 내용이 들어 있기 때문이다. 특히 초등학생의 부모는 수업 준비물 숙제 등을 기록한 알림장도 매일 살펴보아야 한다.

임대차 계약서 = hợp đồng thuê nhà / room-rent contract
주거사실 확인 = xác nhận cư trú / resident confirmation
가정통신문 = giấy liên lạc về nhà / home correspondence
교장 선생님 = hiệu trưởng / principle teacher
담임 선생님 = giáo viên chủ nhiệm / homeroom teacher

Khi đăng ký trẻ em nước ngoài vào các trường học ở Hàn Quốc, họ phải trải qua quá trình nộp hợp đồng thuê nhà (임대차 계약서) hoặc xác nhận cư trú (주거사실 확인)  thông qua xác nhận của hàng xóm. Điều quan trọng là phải đọc giấy liên lạc về nhà (가정통신문) do hiệu trưởng (교장 선생님)hoặc giáo viên chủ nhiệm (담임 선생님) gửi bởi vì nó chứa thông tin quan trọng mà trường chuyển tới phụ huynh. Đặc biệt, phụ huynh của học sinh tiểu học cũng nên xem các ghi chú hàng ngày về bài tập về nhà.

When a foreign child is admitted to a Korean school, the child must go through the process of submitting a lease contract (임대차 계약서) or verifying his or her residence (주거사실 확인) by checking with his or her neighbors. The home correspondence (가정통신문) sent by the principal teacher (교장 선생님) or the homeroom teacher (담임 선생님) at school should be read carefully because it contains important contents that the school sends to parents. In particular, parents of elementary school students should also check their daily notice sheets, which include school supplies and homework.

Label: ,